Nhưng kể từ khi Mitsubishi Xpander ra mắt, cùng các mẫu xe 7 chỗ khác của chính Toyota hay Suzuki Ertiga xuất hiện, doanh số Toyota Innova đã sa sút khá nhiều và khó lòng cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.
Trong cả năm 2019, Toyota Innova chỉ đạt doanh số 12.164 xe, giảm 2.417 xe so với cả năm 2018. Trong khi mẫu xe đình đám Mitsubishi Xpander kết thúc năm 2019 với con số ấn tượng 20.098 xe, gần gấp đôi doanh số của Toyota Innova.
Giá bán – Xuất xứ
Bước qua năm mới, Toyota Innova 2020 tiếp tục được lắp ráp trong nước và có giá bán cao hơn so với các đối thủ nhập khẩu mới nổi như Mitsubishi Xpander hay Suzuki Ertiga. Hiện tại, Toyota Innova 2020 vẫn được bán ra với 4 phiên bản. Giá bán và giá lăn bánh các phiên bản của Toyota Innova 2020, Mitsubishi Xpander 2020 và Suzuki Ertiga 2020 cụ thể như sau:
Ngoại thất
Trong năm 2019, trước sức ép từ Mitsubishi Xpander, nhưng Toyota Innova 2020 vẫn chưa có bất kỳ nâng cấp nào ngoài các chương trình giảm giá để tăng doanh số. Thiết kế tổng thể vẫn là những đường nét tạo khối vuông vức, nhưng được bo góc mềm mại.
Kích thước tổng thể DxRxC của Toyota Innova 2020 vẫn duy trì lần lượt là 4.735 x 1.830 x 1.795 mm. Kích thước này vẫn giúp cho Innova 2020 nổi bật về sự đa dụng nếu so với các đối thủ Xpander hay Ertiga. Chiều dài cơ sở 2.750 mm giúp không gian nội thất rộng rãi hơn đáng kể. Trong khi khoảng sáng gầm xe 178 mm giúp Toyota Innova có thể linh hoạt trong nhiều điều kiện vận hành khác nhau.
Điểm khá đặc biệt chính là bán kính xoay vòng chỉ 5,4 mét với một thân xe khá dài, giúp Toyota Innova 2020 vẫn khá dễ dàng di chuyển trong các tuyến phố chật hẹp hay ra vào bãi đỗ xe tại các đô thị vốn có không gian hạn chế.
Đầu xe Toyota Innova 2020 dù không cá tính như Xpander nhưng vẫn mạnh mẽ nhờ cụm lưới tản nhiệt và hốc hút gió phía trước liền khối, tạo hình như một tấm khiên bảo vệ phía trước. Liền kề là cụm đèn pha halogen phản xạ đa hướng tiêu chuẩn với các tính năng cơ bản nhất. Chỉ phiên bản Innova V 2.0AT cao cấp nhất được trang bị đèn chiếu gần LED projector tích hợp tính năng tự động bật/tắt và cân bằng góc chiếu.
Trong khi tất cả phiên bản được trang bị cụm đèn sương mù và đèn báo rẽ vẫn được đặt chung với nhau hai bên cản trước. Với giá bán cao hơn, tính năng chiếu sáng của Toyota Innova 2020 vẫn chưa có sự khác biệt nếu so với Mitsubishi Xpander hay Suzuki Ertiga.
Hai bên thân xe Toyota Innova 2020 vẫn duy trì các thiết kế hiện đại với các dập nổi và dập chìm đan xen hợp lý. Trang bị gương chiếu hậu cho các phiên bản Innova G 2.0AT, Venturer và V 2.0AT đầy đủ tính năng chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ và đèn chào welcome light. Riêng phiên bản tiêu chuẩn Innova E 2.0MT thiếu tính năng gương chiếu hậu gập điện, còn lại các chức năng tương tự các phiên bản trên.
Phiên bản cao cấp nhất Innova V 2.0AT được trang bị la-zăng hợp kim thiết kế 5 chấu to bản kích thước 17 inch, đi kèm thông số lốp 215/55R17. Trong khi các phiên bản còn lại được trang bị la-zăng hợp kim 16 inch, thiết kế 5 chấu đi kèm thông số lốp 205/65R16. Riêng la-zăng phiên bản Venturer được sơn đen thể thao hơn.
Phần đuôi xe Toyota Innova 2020 vẫn có thiết kể vuông vắn và thực dụng. Cụm đèn hậu halogen theo hình chữ L nằm ngang trang bị tiêu chuẩn trên tất cả phiên bản. Kiểu đèn hậu này khá lạc hậu, trong khi các đối thủ đã có đèn hậu LED cho hiệu quả báo hiệu tốt hơn, cũng như hiện đại hơn.
Tuy nhiên, người dùng Innova 2020 có thể được an ủi phần nào với cánh lướt gió trên cao tích hợp đèn phanh thứ ba dạng LED và cụm ăng ten dạng vây cá khá hiện đại.
Nội thất
Bảng táp lô của Toyota Innova 2020 vẫn có phong cách thiết kế bất đối xứng và có phần hơi cầu kỳ với một dòng xe MPV truyền thống. Phiên bản Innova E và G có nội thất tiêu chuẩn với ốp nhựa và viền mạ bạc, trong khi hai phiên bản Innova Venturer và V có bảng táp lô ốp gỗ và viền mạ bạc sang trọng hơn.
Tất cả phiên bản Toyota Innova 2020 vẫn có vô lăng thiết kế 3 chấu thể thao, mạ bạc và chỉnh cơ 4 hướng. Phiên bản Innova E và G sử dụng chất liệu urethan cho vô lăng, trong khi phiên bản Venturer và Innova V có vô lăng bọc da, ốp gỗ cao cấp hơn.
Trên bề mặt vô lăng cũng trang bị điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay và màn hình hiển thị đa thông tin. Tuy nhiên dù giá bán khá cao, Toyota Innova 2020 vẫn chưa trang bị hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control, trong khi Mitsubishi Xpander hay Kia Rondo với giá rẻ hơn đều có trang bị hiện đại này.
Đồng hồ lái trên Toyota Innova E 2.0MT vẫn là đồng hồ analog với màn hình đa thông tin đơn sắc, trong khi các phiên bản Innova G, Venturer và V được trang bị đồng hồ lái Optitron với giao diện hiện đại, đi kèm màn hình đa thông tin TFT 4.2 inch hỗ trợ các thông số vận hành khá đa dạng.
Toyota Innova 2020 vẫn trang bị ghế ngồi dạng thường với ghế lái chỉnh tay 6 hướng và ghế hành khách chỉnh tay 4 hướng tiêu chuẩn. Phiên bản Innova E 2.0MT vẫn trang bị ghế nỉ, trong khi phiên bản G và Venturer trang bị ghế ngồi bọc nỉ cao cấp. Riêng phiên bản Innova V 2.0AT trang bị ghế ngồi bọc da với ghế lái chỉnh điện 8 hướng cao cấp.
Hàng ghế thứ hai của Toyota Innova 2020 vẫn duy trì sự linh hoạt với khả năng điều chỉnh 4 hướng và có thể gập gọn theo tỉ lệ 60:40 để mở rộng tối đa khoang hành lý. Phiên bản Innova V có hàng ghế thứ hai là hai ghế rời với tựa tay độc lập khá cao cấp. Trong khi phiên bản G, Venturer, V có bàn gập tích hợp sau lưng hàng ghế trước và tựa tay trung tâm tích hợp giá để cốc khá tiện dụng cho các hành trình.
Hàng ghế thứ 3 cũng là một lợi thế của Toyota Innova 2020 khi có thể điều chỉnh độ ngả lưng và có thiết kế 3 chỗ ngồi, thay vì chỉ 2 ghế và tựa lưng cố định như các đối thủ. Tuy nhiên hàng ghế này của Innova chỉ có thể gập sang 2 bên theo tỉ lệ 50:50, khiến không gian khoang hành lý bị hai ghế này chiếm một phần không gian, thay vì thiết kế gập phẳng như các đối thủ.
Không gian khoang hành lý tiêu chuẩn của Toyota Innova chỉ đạt 264 L, khá bất tiện cho các chuyến đi dài và đủ số người trên xe. Không những vậy, Toyota Innova 2020 tiếp tục không trang bị baga mui hay giá nóc để có thể chất hành lý trên nóc xe như các dòng xe SUV 7 chỗ.
Tiện nghi - Giải trí
Hệ thống giải trí trên Toyota Innova 2020 vẫn chưa có những nâng cấp so với năm 2019. Phiên bản Innova E tiêu chuẩn trang bị đầu CD 1 đĩa với các tính năng AM/FM, MP3/WMA, AUX, USB và đàm thoại rảnh tay. Trong khi ba phiên bản còn lại cao cấp hơn với đầu đĩa DVD 1 đĩa tích hợp màn hình cảm ứng 7-inch và được bổ sung thêm tính năng nghe nhạc qua bluetooth. Tất cả phiên bản đều trang bị hệ thống âm thanh 6 loa.
Tiêu chuẩn giải trí trên kém hơn các đối thủ khi không có kết nối điện thoại thông minh qua ứng dụng Apple CarPlay hay Android Auto. Trong khi các đối thủ đang dần được phổ cập chuẩn kết nối hiện đại trên. Với các ứng dụng kết nối này, người lái không chỉ sử dụng điện thoại để phát nhạc qua hệ thống giải trí, mà còn có thể xem bản đồ hoặc truy cập các ứng dụng trên điện thoại thông qua trợ lý ảo khá tiện dụng.
Tất cả phiên bản đều được trang bị hệ thống điều hòa 2 giàn lạnh với cửa gió cho tất cả các hàng ghế, được tích hợp ngay trên trần xe. Cách bố trí này đem lại hiệu quả làm mát nhanh và sâu, phù hơi lạnh đến mọi vị trí trên xe. Phiên bản E có giao diện điều hòa chỉnh tay, trong khi ba phiên bản còn lại trang bị điều hòa tự động.
Các trang bị khác giúp cho Toyota Innova 2020 có thể cạnh tranh với các đối thủ giá rẻ như hộc găng tay bên ghế hành khách tích hợp chức năng làm mát đồ uống, cửa sổ chỉnh điện với tính năng một chạm, chống kẹt vị trí người lái. Riêng phiên bản Innova V 2.0AT có thêm chìa khóa thông minh tích hợp khởi động bằng nút bấm, cùng với cửa sổ điều khiển một chạm và chống kẹt tất cả các kính.
Ngoài ra, ba phiên bản số tự động G, Venturer và V có đèn viền nội thất ánh sáng xanh, giúp không gian nội thất khá hiện đại khi sử dụng xe vào ban đêm. Đây là một tính năng chỉ có trên các dòng xe cao cấp, hạng sang. Tuy nhiên, nếu ánh sáng nội thất trên Toyota Innova 2020 có thể điều chỉnh màu sắc, thì mẫu xe này sẽ còn cao cấp hơn nữa.
Động cơ - An toàn
Toyota Innova 2020 vẫn sử dụng động cơ xăng 1TR-FE như trước đây. Động cơ này đã chứng minh được sự bền bỉ, cùng khả năng tiết kiệm nhiên liệu khá tốt, và tương xứng với tầm vóc của xe. Động cơ này có dung tích 2.0L, 4 xi lanh thẳng hàng, 16 van DOHC tích hợp hệ thống phun xăng điện tử và van biến thiên kép Dual VVT-i, cho công suất tối đa 137 mã lực tại 5600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 183Nm tại 4000 vòng/phút.
Đi kèm với động cơ này là hộp số sàn 5 cấp trên phiên bản Innova E 2.0MT tiêu chuẩn và hộp số tự động 6 cấp trên ba phiên bản còn lại. Kết hợp với động cơ và hộp số trên là hệ thống dẫn động cầu sau RWD. Hệ thống dẫn động này khiến động cơ hao hụt công suất nhiều hơn so với hệ dẫn động cầu trước, tuy nhiên sẽ cho sức đẩy và lực tải tốt hơn.
Khả năng vận hành của Toyota Innova 2020 cũng khá linh hoạt đối với người dùng khi trang bị chế độ vận hành ECO Mode và PWR Mode, bên cạnh chế độ vận hành thông thường. Hai chế độ này sẽ giúp người lái tùy chỉnh khi có các nhu cầu khác nhau, thí dụ đi trong phố, trên đường trường hay cần tải nặng…
Toyota Innova 2020 tiếp tục sử dụng hệ thống treo trước tay đòn kép, lò xo cuộn và thanh cân bằng cùng với hệ thống treo sau liên kết 4 điểm, lò xo cuộn và tay đòn bên đáp ứng phần lớn nhu cầu vận hành thông dụng. Tuy nhiên khả năng vững vàng khi vào cua hay chạy tốc độ cao vẫn có những hạn chế nhất định.
Ngoài ra, Toyota Innova 2020 vẫn sử dụng hệ thống lái trợ lực dầu vốn khá lạc hậu so với hệ thống trợ lực lái điện đang ngày càng phổ biến trên các dòng xe phổ thông.
Trang bị an toàn trên Toyota Innova 2020 cũng gần như hoàn hảo với một loạt các trang bị hiện đại và đồng đều trên tất cả phiên bản. Giữa phiên bản E, G và phiên bản Venturer, G chỉ là camera lùi. Trong khi trang bị này có thể nâng cấp với một giá thành không quá cao ở bên ngoài.
Thông số kỹ thuật
Đánh giá chung
Với sự ra đời của một loạt các dòng xe MPV 7 chỗ giá rẻ, Toyota Innova 2020 đang thực sự thất thế nếu không có bất kỳ sự thay đổi nào trong thời gian tới.
Tuy nhiên nếu đang tìm kiếm một dòng xe MPV 7 chỗ thực thụ, không gian nội thất rộng rãi, thường xuyên di chuyển với đủ 7 hành khách, trang bị an toàn và tiện nghi đủ dùng, Toyota Innova 2020 vẫn là lựa chọn đáng cân nhắc.